Nội dung bài viết

Chứng quyền có đảm bảo là gì?Phân loại chứng quyền có đảm bảo:Lợi ích và rủi ro khi giao dịch chứng quyền có đảm bảo

Trong hệ thống giao dịch chứng khoán, chứng quyền có đảm bảo chính là một trong những sản phẩm được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ được khái niệm chứng quyền là gì? Chứng quyền có đảm bảo là gì? Và lợi ích, rủi ro khi tham gia đầu tư loại chứng khoán này cùng darkedeneurope.com Việt Nam nhé.

Đang xem: Chứng quyền là gì

*

Khái niệm chứng quyền là gì?

Chứng quyền là gì?

Chứng quyền (Stock Warrant) là một loại chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành. Khi nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền trong tay, họ được phép mua các cổ phiếu của doanh nghiệp theo mức giá được quy định trước đó, dù cho có sự thay đổi nào về thị trường, giá trị, hay những biến động của công ty.

*

Chứng quyền có đảm bảo là gì?

Chứng quyền có đảm bảo là gì?

Ngoài khái niệm chứng quyền trên, bạn sẽ thường xuyên được nghe tới Chứng quyền có đảm bảo, vậy chứng quyền có đảm bảo là gì?

Chứng quyền có đảm bảo được gọi trong tiếng Anh là Covered Warrant (CW). Đây là một loại chứng khoán được phát hành riêng biệt bởi các công ty, tổ chức tài chính, cho phép người sở hữu có thể mua cổ phiếu của một doanh nghiệp cụ thể với một mức giá đã được định sẵn ở một thời gian xác định trong tương lai.

Đặc điểm của chứng quyền có đảm bảo:

Được niêm yết với mã giao dịch riêng trên các sàn chứng khoán.

Chứng quyền có đảm bảo (CW) hoạt động như một loại chứng khoán cơ sở (CKCS) thông thường.

Ủy ban Chứng khoán (UBCK) nhà nước sẽ chịu trách nhiệm cấp phép cho các công ty chứng khoán được phép phát hành chứng quyền có đảm bảo.

CW luôn được liên kết với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi hay lời.

2 thời điểm để xác định giá của CW:

Thời điểm IPO: Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm phát hành sẽ đưa ra một mức giá nhất định.Sau khi phát hành: Dựa trên mã chứng khoán cơ sở, giá của chứng quyền đảm bảo sẽ có một vài biến động.

NĐT đã mua các CW đã được niêm yết trên sàn giao dịch có thể bán lại.

Chứng quyền có đảm bảo có quy định thời gian đáo hạn, nên nhà đầu tư có thể giữ đến thời điểm này để có được một khoản chênh lệch bằng tiền mặt. Phần chênh lệch này được tính dựa trên giá thực hiện (là mức giá không đổi đã được quy định rõ vào thời điểm nhà đầu tư mua CW) và giá thanh toán của CW tại ngày đáo hạn (là mức giá trung bình của 5 phiên giao dịch trước thời điểm đáo hạn của CW).

Các công ty chứng khoán trước khi phát hành đều phải có một lượng chứng quyền nhất định để làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành, bởi vì các công ty chủ quản không được phép phát hành thêm CW.

Ví dụ: Chứng quyền có đảm bảo của công ty Cổ phần Chứng khoán SSI được thông báo phát hành với các thông tin sau đây:

+ Tên chứng quyền: Chứng quyền FPT/BSC/C/9M/EU/Cash/2021-01

+ Mã CKCS: FPT

+ Tổ chức phát hành: CTCP Chứng khoán VNDirect (VND).

+ Loại chứng quyền: mua

+ Thời hạn: 9 tháng

Phân loại chứng quyền có đảm bảo:

Có hai loại chứng quyền có đảm bảo: chứng quyền mua và chứng quyền bán. Những loại chứng quyền này được giao dịch phổ biến trên các sàn chứng khoán tại Việt Nam và quốc tế.

Chứng quyền bán (Put Warrant)

NĐT đang sở hữu chứng quyền bán sẽ được phép bán một lượng CKCS theo mức giá đã được quy định rõ.

Khoản chênh lệch từ chứng quyền bán là khi giá chứng khoán cơ sở (CKCS)

Chứng quyền mua (Call Warrant)

NĐT đang sở hữu chứng quyền mua sẽ được phép mua một lượng CKCS theo mức giá đã được quy định rõ.

Khoản chênh lệch từ chứng quyền mua là khi giá chứng khoán cơ sở (CKCS) > giá thực hiện tại thời điểm đó.

Trạng thái của chứng quyền mua được xác định tại thời điểm đáo hạn và được xác định sau đây:

Trạng thái CW bán CW mua Quyền lợi của NĐT 
Lãi Giá CKCS Giá thực hiện Giá CKCS > Giá thực hiện NĐT sẽ được hưởng phần chênh lệch giữa giá CKCS và giá thực hiện tại thời điểm thực hiện

 

Lỗ Giá CKCS > Giá thực hiện Giá CKCS Giá thực hiện NĐT sẽ không nhận được phần chênh lệch
Huề vốn Giá CKCS = Giá thực hiện Giá CKCS = Giá thực hiện NĐT sẽ không nhận được phần chênh lệch

 

Các thông tin cơ bản của chứng quyền

Mỗi chứng quyền sẽ có rất nhiều thông tin với những ý nghĩa khác nhau, bao gồm:

Phương thức thanh toán: tiền mặt.

Thời hạn chứng quyền: Thời gian đáo hạn tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 24 tháng.

Xem thêm: Phần Mềm Sftp Tốt Cho Windows Và Mac, Hướng Dẫn Các Bước Đăng Nhập Vào Sftp

Giá thực hiện: được xác định tại thời điểm chứng quyền đáo hạn và bằng với giá của CKCS.

Giá chứng quyền: khoản tiền mà các NĐT sử dụng để mua chứng quyền.

Giá thanh toán: giá của CKCS trong trung bình 5 phiên giao dịch liên tiếp trước ngày đáo hạn của chứng quyền.

TSCS: Các loại mã do Sở quy định.

Tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền: Tỷ lệ 1 CW có thể đổi sang bao nhiêu CKCS.

Ngày đáo hạn: sau thời gian giao dịch cuối cùng, CW không còn hiệu lực.

Ngày giao dịch cuối cùng: Tất cả chứng quyền đều không còn được niêm yết, tính vào thời điểm 2 ngày trước thời điểm đáo hạn của chứng quyền.

 

Lợi ích và rủi ro khi giao dịch chứng quyền có đảm bảo

LỢI ÍCH:

Không cần ký quỹ: Bất kể chứng quyền mua hay chứng quyền bán, các NĐT cũng không cần phải thực hiện ký quỹ giao dịch. Đây chính là điểm đặc biệt giúp chúng ta phân biệt chứng quyền với hợp đồng quyền chọn trong chứng khoán.

Lợi nhuận thu về là không giới hạn, trong khi mức lỗ chỉ giới hạn tối đa chính là giá NĐT mua chứng quyền ban đầu.

Tỷ suất sinh lời cao: Biên độ dao động về giá của các CW rất lớn, khoảng 100% – 200%/ngày. Trong khi các CKCS có biên độ dao động chỉ khoảng 7% – 15% /1 ngày.

Vốn đầu tư thấp: Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua CKCS, các nhà giao dịch sẽ lựa chọn mua chứng quyền với giá thấp hơn (chỉ khoảng 8% – 20% so với giá CKCS) .

NĐT nước ngoài có thể sở hữu CW: Vì trên thực tế, các sàn giao dịch chứng khoán không giới hạn tỷ lệ sở hữu chứng quyền có đảm bảo của các NĐT nước ngoài.

Giao dịch tương tự như CKCS: NĐT có thể dễ dàng mua các CW trên tài khoản mua CKCS có sẵn. Cách giao dịch chứng quyền có đảm bảo cũng tương tự như đối với cổ phiếu hay ETF. Đồng thời, CW cũng được giao dịch và thanh toán trên thị trường giao ngay (Cash marker) nên việc làm quen khi mua bán CW khá dễ với NĐT.

RỦI RO:

Có sự biến động mạnh: Chính vì đặc điểm đòn bẩy cao nên CW sẽ có những biến động mạnh cùng với sự thay đổi của giá CKCS.

Có thể có nguy cơ mất chi phí NĐT đã bỏ ra để mua chứng quyền: Khi chứng quyền mua ở trạng thái hòa vốn hoặc lỗ, các NĐT có nguy cơ mất toàn bộ số tiền đã bỏ ra mua chứng quyền, và không nhận được khoản chênh lệch.

Gặp rủi ro không được thanh toán: Khi các NĐT đến thời điểm đáo hạn CW, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm phát hành ra CW đó phải thanh toán phần chênh lệch (nếu có). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tổ chức phát hành này không có khả năng thanh toán, sẽ dẫn đến việc các NĐT không thể nhận được lợi nhuận từ chứng quyền của mình.

Có độ trễ nhất định khi phản ánh những biến động của các loại tài khoản cơ sở: Độ trễ ở đây chính là thời gian để phản ánh những biến động của CKCS tác động lên giá giao dịch quyền chọn. Thời gian đáo hạn của chứng quyền có đảm bảo càng ngắn thì độ trễ này sẽ càng nhỏ.

Xem thêm: Cách Chăm Sóc Nho Ninh Thuận : Chọn Giống, Chăm Sóc Bón Phân, Tỉa Cành

Đòn bẩy cao: CW có tỷ lệ đòn bẩy cao. Trong trường hợp biên lợi nhuận giảm so với kỳ vọng của NĐT cũng sẽ mang đến nhiều rủi ro hơn cho giá trị của chứng quyền. Mặc dù vậy thì mức lỗ cao nhất của CW cũng chỉ dừng lại ở mức giá đã mua chứng quyền.

Ngoài ra, UBCK Việt Nam cũng đã đưa ra quy định về việc đặt cọc thanh toán và hạn chế rủi ro, cụ thể: “Các công ty chứng khoán phát hành chứng quyền bắt buộc phải mua một lượng chứng khoán cơ sở nhất định, nhằm hạn chế rủi ro cho chứng quyền mua khi CKCS lên giá. Đồng thời, tổ chức phát hành phải đặt cọc 50% phần tiền thu được trong việc phát hành CW.”

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *