Giới thiệu về Javascript Cài đặt môi trường chạy mã javascript Kiểu dữ liệu và toán tử Biến trong Javascript Khai thác biến Làm quen với tag script trong file HTML Chạy code Javascript từ file Kỹ thuật vòng lặp trong Javascript Kỹ thuật vòng lặp trong Javascript (tiếp theo) Câu lệnh điều kiện IF Câu lệnh điều kiện IF – Điều kiện Else If Câu lệnh điều kiện IF – Điều kiện If lồng Câu lệnh điều kiện IF – Điều kiện IF phức Các hàm dựng sẵn trong Javascript Các hàm dựng sẵn trong Javascript (tiếp theo) Xây dựng hàm trong Javascript Xây dựng hàm trong Javascript (tiếp theo) Xây dựng hàm trong Javascript (tiếp theo) Kiểu dữ liệu mảng trong Javascript (phần 1) Kiểu dữ liệu mảng trong Javascript (tiếp theo) Kiểu dữ liệu mảng trong Javascript (phần 3)
Bài học trước Bài kế tiếp
darkedeneurope.com Admin
Thêm vào kênh Theo dõi
Các hàm dựng sẵn trong Javascript
Để có thể gửi và nhận thông tin từ người dùng, Javascript có hỗ trợ cho chúng ta một số hàm dựng sẵn. Hàm đầu tiên mà chúng ta tìm hiểu là hàm alert.
Đang xem: Các hàm có sẵn trong javascript
alert()
Hàm này sẽ gửi một thông điệp đến người dùng ở dạng một cửa sổ pop up thu nhỏ. Chúng ta sẽ truyền một chuỗi vào trong hàm alert(), như sau:
alert(“Xin chao cac ban da den voi Website!”);Khi chạy hàm alert, cửa sổ trình duyệt sẽ hiện lên một cửa sổ pop up cho phép người dùng đọc thông báo và bấm để đóng cửa sổ alert này.
confirm()
Hàm này được sử dụng để hỏi ý kiến xem người dùng có đồng ý với một xác nhận từ trình duyệt hay không,
confirm(“Ban co dong y voi khao sat nay khong?”)
Khi chạy hàm confirm, cửa sổ trình duyệt sẽ hiện lên một cửa sổ pop up cho phép người dùng chọn OK hay Cancel, và tuỳ thuộc vào lựa chọn của người dùng mà chúng ta có hành động tương ứng. Nếu người dùng nhấn chọn OK, hàm confirm() sẽ trả về kết quả là true, ngược lại nếu người dùng chọn Cancel, hàm confimr() sẽ trả về kết quả là false.
prompt()
Hàm này sẽ gửi một thông điệp tới người dùng và nhận một giá trị được người dùng nhập vào.
prompt(“Moi ban nhap vao ten cua ban: “)
Sau đó người dùng sẽ nhập vào tên của mình, và nhấn OK để chấp nhận giá trị nhập vào, hoặc nhấn Cancel để từ chối giá trị nhập vào.
Xem thêm: Chống Muỗi Cho Bé An Toàn Giá Tốt 2020, Trị Muỗi, Côn Trùng Đốt Cho Bé
Ta có thể sử dụng hàm prompt để nhận thông tin từ người dùng và lưu vào trong biến.
var name = prompt(“Moi ban nhap vao ten cua ban?”);
Sau đó, ta có thể hiển thị thông báo bằng alert.
alert(name + ” da dang nhap vao he thong.”);
Bây giờ chúng ta sẽ kết hợp confirm và prompt để kiểm tra thông tin nhập vào từ phía người dùng.
var name = prompt(“Moi ban nhap vao ten cua ban?”);Sau đó, ta sẽ dùng confirm để xác nhận với người dùng:
confirm(“Co phai ten cua ban la ” + name + ” khong?”);Nếu phải, người dùng sẽ bấm chọn OK. Tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu người dùng bấm Cancel. Ta sẽ tìm cách xử lý hành vi này ngay bây giờ.
Ta sẽ sử dụng tới một toán tử là typeof. Typeof dùng để xác định kiểu của giá trị được chứa trong một biểu thức hay một biến.
>typeof “Day la khoa hoc ve Javascript.”=> string>typeof false=> boolean>typeof 20=> number>typeof null=> object>typeof undefined=> undefinedQuay lại bài toán ở trên. Nếu người dùng bấm chọn Cancel, khi đó một giá trị null sẽ được trả về. Rõ ràng null không phải là kiểu string. Và nếu ta dùng typeof để kiểm tra biến name, sẽ trả ra kiểu giá trị là object.
Xem thêm: Tuyển Dụng Lập Trình Viên Php Tại Hà Nội, Việc Làm Lập Trình Viên Php Tại Hà Nội
Ta cũng có thể dùng một thủ thuật khác là kiểm tra hàm confirm trả về true hay false, nếu là false tức là người dùng đã chọn bấm Cancel, khi đó ta sẽ có thể đưa ra thông báo rằng Dữ liệu người dùng nhập vào không đúng.
if (confirm(“Co phai “ + name + “ da dang nhap vao he thong?”)) { //người dùng bấm OK