Yếu tố trung tâm của hệ thống kinh tế vĩ mô là hộp đen. Hoạt động của hộp đen sẽ quyết định chất lượng của các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cầu và tổng cung.Bạn đang xem: Aggregate demand là gì

I. Mô hình tổng cầu và tổng cung

1. Tổng cầu (Aggregate Demand: AD)

Khái niệm: Tổng cầu là tổng sản lượng trong nước mà các tác nhân kinh tế (hộ gia đình, hãng, chính phủ, người nước ngoài) sẵn sàng và có khả năng mua tại mỗi mức giá nhất định, các yếu tố khác không đổi.

Các thành phần của tổng cầu:

+ Tiêu dùng của hộ gia đình (C): nondurable và durable goods and services

+ Đầu tư (I): nonresidential investment(fixed capital và inventory) và residential invesment

+ Chi tiêu chính phủ (G)

+ Xuất khẩu ròng (NX): giá trị xuất khẩu(X) trừ đi giá trị nhập khẩu (M)

Tổng cầu trong nền kinh tế sẽ được biểu diễn bởi phương trình

AD = C + I + G + NX

Đường tổng cầu (AD curve)

Khái niệm: Đường tổng cầu là tập hợp tất cả những điểm biểu diễn tổng cầu của nền kinh tế tại những mức giá nhất định

Đặc điểm: AD curve là 1 đường dốc xuống (mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá chung và lượng cầu)

Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống: 

Mức giá & tiêu dùng: Hiệu ứng của cải P tăng → C giảm: Mức giá giảm làm tăng giá trị thực của đồng tiền, làm ng tiêu dùng giàu có hơn, khuyến khích họ chi tiêu nhiều hơn.Mức giá và đầu tư: Hiệu ứng lãi suất P tăng → I giảm: Mức giá giảm làm giảm lãi suất, khuyến khích chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa đầu tư, tăng lượng cầu hàng hóa và dịch vụ.Mức giá và xuất khẩu ròng: Hiệu ứng tỷ giá hối đoái (thương mại quốc tế) P tăng → NX giảm

Sự di chuyển dọc và dịch chuyển đường tổng cầu

Sự di chuyển dọc: mức giá chung thay đổi, các yếu tố khác không đổiSự dịch chuyển của đường AD: mức giá chung không đổi, các yếu tố khác thay đổi (với mức giá như cũ thì lượng cầu nhiều hơn hay ít hơn)

Nguồn gốc của sự dịch chuyển đường tổng cầu

+ Sự dịch chuyển bắt nguồn từ những thay đổi trong tiêu dùng C

+ Sự dịch chuyển bắt nguồn từ những thay đổi trong đầu tư I

+ Sự dịch chuyển bắt nguồn từ những thay đổi trong chi tiêu chính phủ G

+ Sự dịch chuyển bắt nguồn từ những thay dổi trong xuất khẩu ròng NX

2. Tổng cung (AS – aggregate supply)

Khái niệm: Tổng cung của một nền kinh tế là mức sản lượng trong nước mà các doanh nghiệp sẵn sàng và có khả năng sản xuất, cung ứng tại một mức giá nhất định, các yếu tố khác không đổi.Bạn đang xem: Aggregate demand là gì

Bởi vì ảnh hưởng của mức giá lên đường tổng cung xét trong ngắn hạn và dài hạn là rất khác nhau, nên chúng ta sẽ sử dụng 2 đường tổng cung: đường tổng cung ngắn hạn (SRAS – short run aggregate supply), đường tổng cung dài hạn (LRAS – long run aggreagate supply)

a. Đường tổng cung dài hạn (LRAS)

Đường tổng cung dài hạn là tập hợp tất cả những điểm biểu diễn tổng cung của nền kinh tế tại những mức giá nhất định trong dài hạn

Tại sao đường tổng cung dài hạn lại thẳng đứng

Mức GDP tiềm năng là mức GDP đạt được khi nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công (full employment) – tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên, máy móc được sử dụng ở công suất trung bình

Trong dài hạn mức GDP tiềm năng chỉ phụ thuộc vào năng lực sản xuất của nền kinh tế, mà năng lực này lại không phụ thuộc vào P → LRAS thẳng đứng.

Sự dịch chuyển của LRAS

Sự dịch chuyển xuất phát từ lao động (L)Sự dịch chuyển xuất phát từ tư bản/vốn (K)Sự dịch chuyển xuất phát từ tài nguyên thiên nhiên (R)Sự dịch chuyển xuất phát từ tri thức công nghệ (T)

Sự dịch chuyển đường tổng cung dài hạn

b. Đường tổng cung ngắn hạn (SRAS)

Đường tổng cung ngắn hạn là tập hợp tất cả những điểm biểu diễn tổng cung của một nền kinh tế tại những mức giá nhất định trong ngắn hạn

Đặc điểm của đường SRAS

Trong trường hợp nghiên cứu nền kinh tế trong giai đoạn rất ngắn (theo tháng,quý) hoặc các nhà kinh tế học theo thuyết giá cả cứng nhắc tuyệt đối trong ngắn hạn thì đường tổng cung ngắn hạn là đường nằm ngang.

Tại sao đường tổng cung ngắn hạn dốc lên

Lý thuyết nhận thức sai lầm (misperception theory) → mô hình thông tin không hoàn hảo (imperfect-information model)Lý thuyết tiền lương cứng nhắc (sticky-wage theory)Lý thuyết giá cả cứng nhắc (sticky-price theory)

Sự di chuyển dọc và dịch chuyển của đường SRAS

Sự di chuyển dọc: khi mức giá chung thay đổi, các yếu tố khác không đổi

Sự dịch chuyển của đường SRAS

4 nhân tố gây nên sự dịch chuyển của đường LRAS cũng gây nên sự dịch chuyển của đường SRAS, ngoài ra còn có thêm 3 yếu tố

+ Thay đổi mức giá cả dự kiến trong tương lai

+ Thay đổi giá cả của các nhiên liệu quan trọng

+ Thay đổi mức thuế của chính phủ

II.

Đang xem: Aggregate demand là gì

Xem thêm:

Xem thêm: Mua Mỹ Phẩm The Face Shop Của Nước Nào ? The Face Shop

Cân bằng vĩ mô trong ngắn hạn và dài hạn

1. Xác định sản lượng và mức giá cân bằng

a. Cân bằng trong ngắn hạn

Trong ngắn hạn, nền kinh tế cân bằng tại giao điểm của AD với đường SRAS

Tại mức giá P1 Tại mức giá P2 > P0 thì tổng cung vượt quá tổng cầu, P giảm đến mức P0

b. Cân bằng trong dài hạn: 

Trong dài hạn, nền kinh tế cân bằng tại giao điểm của đường AD với đường SRAS nằm trên đường LRAS.

Thực tế trong ngắn hạn không phải lúc nào giao điểm của đường AD với đường SRAS cũng nằm trên đường LRAS. Khi điều này xảy ra người ta gọi đó là những biến động trong ngắn hạn của nền kinh tế (short run economic fluctuation)

2. Nguyên nhân gây ra biến động kinh tế ngắn hạn và vai trò của chính sách ổn định (counter-cyclical policy)

Giả định:

+ Nền kinh tế không trải qua lạm phát (tránh sự điều chỉnh của đường tổng cung ngắn hạn)

+ Nền kinh tế đang không trải qua tăng trưởng trong dài hạn (tránh sự dịch chuyển của đường tổng cung dài hạn)

a. Cú sốc cầu

Suy thoái

– Ngắn hạn: nền kinh tếdịch chuyển từ điểm A→B (Y thấp hơn, P thấp hơn)

– Dài hạn: nền kinh tế dịch chuyển từ điểm B→C (Y như cũ mức tiềm năng, P thấp hơn)

Suy thoái

Chính sách ổn định: Chính phủ sẽ tăng chi tiêu G để dịch chuyển đường AD sang phải trở về vị trí ban đầu (AD2→AD1)

b. Cú sốc cung

– Ngắn hạn: nền kinh tếdịch chuyển từ điểm A→B (Y thấp hơn, P cao hơn)

– Dài hạn: nền kinh tế dịch chuyển trở lại từ điểm B→A (Y như cũ mức tiềm năng, P như cũ)

Chính sách ổn định:

Chính phủ có 2 lựa chọn

+ tăng chi tiêu G để dịch chuyển đường AD sang phải, duy trì tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, chấp nhận tỷ lệ lạm phát cao (AD1→AD2)

+ giảm chi tiêu G để dịch chuyển đường AD sang trái, duy trì mức giá cả như cũ, chấp nhận tỷ lệ thất nghiệp cao (AD1→AD3)

Các chính phủ thường quyết định tăng G để duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên, chấp nhận lạm phát

Nguyên nhân gây ra biến động kinh tế ngắn hạn và vai trò của chính sách ổn định

Hạn chế của các chính sách ổn định

+ Độ trễ của chính sách: độ trễ trong (thời gian hoạch định chính sách); độ trễ ngoài (thời gian thực hiện chính sách)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *